Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh động kinh dù là nam hay nữ, trẻ hay già. Khi mắc căn bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm do không biết khi nào xuất hiện cơn động kinh. Vậy làm thế nào để chẩn đoán được bệnh động kinh?
- Tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bệnh ung thư tuyến giáp
- Tìm hiểu vai trò của kỹ thuật chụp X-quang tim phổi thẳng
Bệnh nhân động kinh cần được phát hiện và điều trị sớm
Động kinh là bệnh gì?
Bác Cao Đẳng Kỹ thuật hình ảnh Y học Sài Gòn cho biết: Bệnh động kinh là bệnh lý mãn tính xuất hiện do trong não có sự bất thường, rối loạn hệ thống tế bào thần kinh trung ương khiến người bệnh không thể điều khiển suy nghĩ, hành vi, lời nói của mình. Co giật, co cứng chân tay là những biểu hiện rõ ràng nhất khi xuất hiện cơn động kinh. 1 số trường hợp, tình trạng co giật lâu, không kịp xử lý, người bệnh sẽ mất đi ý thức hoàn toàn.
Tìm hiểu các kỹ thuật chẩn đoán bệnh động kinh
Giảng viên ngành kỹ thuật hình ảnh y học chia sẻ, để chẩn đoán có bị bệnh động kinh, người bệnh sẽ cần khám lâm sàng dựa theo những biểu hiện xuất hiện, sau đó kết hợp với các phương tiện máy móc y tế để đánh giá, kết luận chính xác.
Khám lâm sàng
- Đánh giá theo thông tin từ bệnh nhân: tiền sử bệnh, triệu chứng.
- Kiểm tra hành vi, vận động người bệnh.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng, di truyền, rối loạn có liên quan tới bệnh động kinh.
Kiểm tra, thực hiện chẩn đoán kỹ thuật hình ảnh để đánh giá tình trạng tổn thương não
Điện não đồ
Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh phổ biến nhất để chẩn đoán bệnh động kinh. EEG ghi lại hoạt động điện của não thông qua các điện cực gắn liền với da đầu. Nếu có bệnh động kinh, có những thay đổi trong mô hình của sóng não, ngay cả khi không có cơn động kinh. Bác sĩ có thể theo dõi trên video trong khi tiến hành điện não đồ lúc tỉnh táo hay ngủ với hy vọng thấy loại động kinh đang có. Đôi khi bác sĩ sẽ phải làm gì đó để gây ra một cơn động kinh trong khi thử nghiệm, chẳng hạn như yêu cầu ngủ rất ít các đêm trước.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Với phương pháp chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp bác sĩ sẽ thấy hình ảnh não cắt ngang. Có thể chỉ định CT cho một cơn ban đầu, bởi vì nó thường là thử nghiệm có sẵn. CT có thể tiết lộ những bất thường trong não có thể gây ra cơn động kinh, bao gồm chảy máu, khối u và u nang.u hoặc hiện tượng chảy máu não.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Phương pháp này sử dụng sóng vô tuyến và nam châm để nhìn được chi tiết não bộ, từ đó phát hiện những tổn thương hay bất thường trong não – 1 trong những nguyên nhân chính xuất hiện cơn động kinh.
MRI cung cấp cùng một loại thông tin như là CT, nhưng cụ thể hơn nhiều. MRI sử dụng sóng radio và một từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của não. MRI có thể tiết lộ bất thường của não có thể gây ra cơn động kinh.
MRI chức năng (fMRI), thay đổi lưu lượng máu xảy ra khi các phần cụ thể của não đang làm việc. Các bác sĩ thường sử dụng fMRI trước khi phẫu thuật để xác định vị trí chính xác của các chức năng quan trọng, như lời nói, để các bác sĩ phẫu thuật không làm tổn thương những nơi đó trong khi điều trị.
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)
PET sử dụng một lượng nhỏ liều thấp chất phóng xạ tiêm vào tĩnh mạch để giúp hình dung các khu vực hoạt động của não và phát hiện bất thường.
Phát xạ cắt lớp vi tính (SPECT)
Đây là loại kiểm tra được sử dụng chủ yếu nếu đã có MRI và EEG mà không xác định vị trí trong não, nơi nguồn gốc các cơn động kinh. SPECT sử dụng liều lượng nhỏ chất phóng xạ tiêm vào tĩnh mạch để tạo ra một bản đồ chi tiết 3D của các hoạt động lưu lượng máu trong não trong thời gian cơn co giật.